HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG XÂY DỰNG
-
Thiệt hại phá đi làm lại
Tại thời điểm xác định giá thành công trình hoàn thành bàn giao; Căn cứ vào giá trị của khoản thiệt hại do phá đi làm lại được xác định theo chi phí định mức => Xử lý như sau:
– Giá trị phế liệu thu hồi, ghi giảm thiệt hại, ghi:
Nợ TK 111, 152
Có TK 154
– Đối với trường hợp thiệt hại do Bên giao thầu (Bên A) gây ra thì Bên thi công không chịu trách nhiệm về phần thiệt hại và coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình, xác định giá vốn của công trình hoàn thành bàn giao tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
– Đối với giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra được ghi nhận vào chi phí bất thường, ghi:
Nợ TK 811
Có TK 154
– Đối với khoản thiệt hại được xác định do Bên thi công gây ra được xử lý theo các bước như sau:
+ Xác định phần thiệt hại do cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 1388, 334
Có TK 154
+ Xác định phần thiệt hại tính vào chi phí bất thường, ghi:
Nợ TK 811
Có TK 154
+ Nếu trường hợp thiệt hại chưa xác định rõ nguyên nhân, đang chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 (TK 1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 154
-
Thiệt hại ngừng thi công
2.1. Trường hợp không trích trước chi phí
Khi phát sinh các khoản thiệt hại do ngừng thi công, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627
Nợ TK 133 (TK 1331)
Có các TK liên quan
2.2. Trường hợp có trích trước chi phí
– Khi trích trước chi phí ngừng thi công, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 642, …
Có TK 335
– Khi chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335
Nợ TK 133
Có các TK liên quan
– Điều chỉnh chênh lệch:
+ Nếu chi phí ngừng Thi công thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước => Tiến hành trích bổ sung chi phí, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 642,… (Trích bổ sung theo số chênh lệch)
Có TK 335
+ Nếu chi phí ngừng thi công thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước => Tiến hành hoàn nhập chi phí, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622, 623, 627, 642,… (Hoàn nhập theo số chênh lệch).