Chính sách thuế đối với hoạt động tiếp thị, quảng cáo link liên kết
Hiện nay kinh doanh thương mại điện tử đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến, cùng với đó các hoạt động quảng cáo, tiếp thị link liên kết bán hàng trên không gian mạng cũng phát triển mạnh mẽ. Tham gia hoạt động này không chỉ có các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, quảng cáo mà còn bao gồm cả các cá nhân không kinh doanh. Hiện nay, số lượng tổ chức, cá nhân ngày càng nhiều. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chính sách thuế đối với từng nhóm đối tượng tham gia vào hoạt động trên thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành.
Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về hoạt động tiếp thị liên kết: Tiếp thị liên kết là hình thức môi giới trực tuyến, doanh nghiệp sẽ trả tiền cho các đối tác khi giới thiệu được khách hàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp, thông thường là qua các trang thương mại điện tử hoặc các nền tảng Internet. Người dùng, khách hàng khi nhấp vào đường link liên kết hoặc mua hàng, thực hiện đăng ký từ đường link được đính kèm từ các bài viết hoặc được quảng cáo thì cá nhân làm tiếp thị liên kết sẽ nhận được một phần hoa hồng từ doanh nghiệp hoặc sàn thương mại điện tử.
Theo quy định hiện hành, chính sách thuế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tiếp thị liên kết thực hiện như sau:
Thứ nhất, đối với tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị theo quy định của pháp luật, ký kết hợp đồng, thỏa thuận với các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị thì phải lập hóa đơn để giao cho các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử và kê khai, tính nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động quảng cáo, tiếp thị nêu trên theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT, TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ hai, đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị theo quy định của pháp luật, ký kết hợp đồng, thỏa thuận với các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tùy thuộc vào từng đối tượng cá nhân kinh doanh theo quản lý của cơ quan thuế (cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) thì:
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: thực hiện khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế, trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh theo quy định. Việc kê khai, nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính
Trường hợp tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán thì tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Việc khai thay, nộp thuế thay được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, phải lập hóa đơn để giao cho các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp và kê khai, tính nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động quảng cáo, tiếp thị nêu trên theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT, TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành và thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định tại Điều 5, Điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự theo quy định. Việc khai thay, nộp thuế thay được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thứ ba, các cá nhân làm tiếp thị liên kết là các KOL, KOC, KOS người có sức ảnh hưởng trên các trang mạng xã hội, trang thương mại điện tử và các cá nhân không phải là cá nhân kinh doanh tham gia hoạt động tiếp thị liên kết theo thỏa thuận đăng ký tham gia tiếp thị liên kết trực tuyến với các sàn thương mại điện tử và các chủ nền tảng số khác thì các quy định về thuế đối với nhóm người nộp thuế này như sau:
Về thu nhập chịu thuế: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì tiền thù lao nhận được dưới các hình thức tiền hoa hồng môi giới là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
Về nghĩa vụ khấu trừ thuế: Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các sàn thương mại điện tử hoặc doanh nghiệp trả hoa hồng môi giới cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thực hiện tiếp thị liên kết từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Về quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiếp thị liên kết: Cá nhân cư trú thực hiện hoạt động tiếp thị liên kết không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế, trừ trường hợp: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: Bao gồm Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có) ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Về phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế, nộp tiền thuế: Hiện nay ngành thuế đã thực hiện thủ tục khai, nộp hồ sơ quyết thuế TNCN qua phương thức điện tử, người nộp thuế có thể truy cập website và các kênh thông tin điện tử của cơ quan thuế để xem các hướng dẫn về đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử, nộp hồ sơ khai thuế, nộp tiền thuế điện tử.
Như vậy, khi thực hiện các hoạt động tiếp thị liên kết, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động này cần tìm hiểu và thực hiện theo các quy định về chính sách pháp luật thuế và các pháp luật có liên quan đối với hoạt động này.
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI