CÁCH HẠCH TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG NHẬP KHẨU

CÁCH HẠCH TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG NHẬP KHẨU

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

 

Theo điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC:

 

  1. c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

 

– Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.

 

– Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;

 

– Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

 

Theo điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC:

  1. a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:

 

– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

 

– Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:

 

+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

 

+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.

Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.

 

VD: Công ty TNHH ABC nhập khẩu 1 lô hàng gồm 50 bộ Điều hòa, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000 USD, có 3 trường hợp sẽ xảy ra như sau:

 

  1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:

– Ngày 1/10/2018 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 10.000 x 21.000

Có TK 112: 10.000 x 21.000

 

– Ngày 11/10/2018 hàng về đến cảng Hải Phòng (tỷ giá trên tờ khai là 21.500, không được lấy tỷ giá này để hạch toán vào giá trị hàng hóa, tỷ giá này chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế NK, TTĐB.. GTGT)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước là 21.000)

Có TK 331: 10.000 x 21.000

 

  1. Thanh làm nhiều lần cho nhà cung cấp: (Tổng là 10.000 USD)

– Ngày 1/10/2018 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 4.000 x 21.000

Có TK 112: 4.000 x 21.000

 

– Ngày 11/10/2018 hàng về đến cảng Hải Phòng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

 

– Ngày 20/10/2018 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.200)

Nợ các TK 331: 6.000 x 21.500 = 129.000.000 (Chỉ lấy phần chênh lệch ngày 11/10)

Có các TK 112: 6.000 x 21.200 = 127.200.000

Có TK 515: 6.000 x (21.500 – 21.200) = 1.800.000

 

  1. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp

– Ngày 1/10/2018 hàng về đến cảng Hải Phòng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.500

Có TK 331: 10.000 x 21.500

 

– Ngày 08/10/2018 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó là 21.800)

Nợ TK 331: 10.000 x 21.500 = 215.000.000

Nợ TK 635: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000

Có các TK 112: 10.000 x 21.800 = 218.000.000

 

– Các khoản thuế nhập khẩu, TTĐB, lệ phí phát sinh các bạn cho vào giá trị của hàng hóa nhé:

– Thuế GTGT thì các bạn kê khai để khấu trừ.

 

Hạch toán tiền thuế Nhập khẩu, TTĐB… của hàng Nhập khẩu:

Nợ TK 156: Tổng tiền các loại thuế (Trừ thuế GTGT)

Có TK 3333 – Thuế Nhập khẩu

Có TK 3332 – Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Có TK 333…- Nếu có thuế khác

 

Khi nộp tiền thuế: Thuế GTGT hàng nhập khẩu, XNK, TTĐB, BVMT….

Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Nợ TK 3332: Thuế TTĐB

Nợ TK 3333: Thuế XNK

Nợ TK 333… (Các loại thuế, phí, lệ phí khác nếu có)

Có TK 111, 112

 

– Thực hiện khấu trừ thuế GTGT hàng Nhập khẩu

Nợ TK 1331

Có TK 33312 – Thuế GTGT Hàng Nhập khẩu

 

– Nếu phát sinh các chi phí khác như: Vận chuyển, bên bãi, lưu kho ….

Nợ TK 156, 152, 153, 211…

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331…

 

Như vậy: Giá trị hàng nhập khẩu:

Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB(nếu có) + Chi phí mua hàng.



Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *